Cấu hình mail Zimbra

Zimbra Collaboration Suite (ZCS) là nhóm phần mềm được viết bởi công ty Zimbra. Công ty này được Yahoo mua lại từ cuối năm 2007 và sau đó lại được VMware mua lại vào đầu năm 2010. Zimbra cung cấp 2 phiên bản miễn phí (ZCS Open Source) và có phí (Zimbra Network).

Cấu hình mail Zimbra

ZCS bao gồm các các nhóm phần mềm chạy trên Server lẫn Client:

Mail: à một hệ thống thư điện tử hoàn chỉnh gồm Mail server SMTP,POP3,IMAP,antivirus,antispam,openLDAP,backup,… có đầy đủ tính năng như auto-redy, auto- forward,mail fillter,…) và mail client ( zimbra desktop và zimbra web client).

Calendar: lịch cá nhân và lịch nhóm,tự động gửi mail mời họp

Task : lịch làm việc của cá nhân và cả của nhóm.

Documents: tài liệu dưới dạng Wiki của cá nhân hoặc tập thể.

Brifcase: dùng riêng hoặc dùng chung.

Chat : chat nội bộ trong mạng Lan hoặc trên Internet.

Các Open Source được sử dụng trong ZCS: Postfix, MySQL, OpenLDAP, Jetty, Apche Tomcat, Lucene, ClamAV, SpamAssassin, AMaViS and Amavisd-new, DSPAM, Aspell, James, Sieve, Perdition mail retrieval proxy, nginx.

 

Đối với Zimbra Network là mã đóng, Zimbra cung cấp cho ta các component độc quyền, ví dụ như: MAPI giúp kết nối đồng bộ với Outlook của Microsoft.

 

I – Chuẩn bị trước khi cài đặt:

Stop các dịch vụ tường lửa (iptables, ip6tables), và sendmail có sẵn trên hệ thống

# service sendmail stop

# service iptables stop

# service ip6tables stop

Không cho các dịch vụ này khởi động theo cùng hệ thống.

# chkconfig sendmail off

# chkconfig iptables off

# chkconfig ip6tables off

Disable SELinux trên hệ thống:

# vi /etc/sysconfig/selinux

Sửa giá trị SELINUX=disabled như hình dưới.

Lưu file và khởi động lại hệ thống.

# init 6

Kiểm tra lại trạng thái SELinux

# sestatus

Đảm bảo hệ thống đã cài đặt các gói sysstat, gmp, libidn, libstdc++, sqlite, perl và nc đã được cài đặt trên hệ thống.

Thường thì các gói trên hầu như đã có sẵn khi cài đặt CentOS 6, tuy nhiên chúng ta sẽ thiếu gói nc (netcat), hãy cài đặt nó bằng lệnh yum

# yum -y install nc

Cấu hình hostname và DNS cho tên miền của Mail Server:

Phân giải hostname thông qua file hosts

# vi /etc/hosts

Giả sử ở đây mình sử dụng tên miền là khanh.com.vn và IP server là 192.168.1.50 thì có cấu hình file hosts như hình dưới đây

Một hệ thống Mail Server không thể không có DNS Server kèm theo, ta cần xây dựng một DNS Server để phân giải các tên miền. Ở đây, mình sẽ cài đặt dịch vụ DNS lên chính máy làm Mail Server luôn

Cài đặt DNS bằng lệnh yum

# yum -y install bind caching-nameserver bind-chroot bind-utils

Tạo một MX Record trỏ tới tên miền mail.khanh.com.vn bằng cách tạo một file

/var/named/chroot/var/named/khanh.com.vn với nội dung như sau

@       IN      SOA     khanh.com.vn. hostmaster.khanh.com.vn. (
                               2011030801          ; Serial
                               43200          ; Refresh
                               3600           ; Retry
                               3600000        ; Expire
                               2592000 )      ; Minimum
;       Thiet lap cac record
               IN      NS          ns.khanh.com.vn.
               IN      A           192.168.1.50
               IN      MX          10 mail.khanh.com.vn.
mail         IN      A       192.168.1.50
ns            IN      A       192.168.1.50
Tiếp tục ta chỉnh sửa nội dung file named.conf
# vi /var/named/chroot/etc/named.conf
options {
           directory “/var/named”;
           dump-file “/var/named/data/cache_dump.db”;
           statistics-file “/var/named/data/named_stats.txt”;
    forwarders { 8.8.8.8; };
};
include “/etc/rndc.key”;
zone “khanh.com.vn” {
        type master;
        file “khanh.com.vn”;
};
Sau đó khởi động dịch vụ named
# service named start
Cấu hình dịch vụ named tự động khởi động theo hệ thống
# chkconfig named on
Vì chúng ta cài đặt dịch vụ DNS và Mail trên cùng một Server, vì thế phần cấu hình DNS chúng ta sẽ trỏ về chính nó:
# vi /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eth0
Kiểm tra lại cấu hình DNS thành công hay chưa
# host -t mx khanh.com.vn
# nslookup khanh.com.vn
II – Tải và cài đặt Zimbra trên CentOS:
Tải bản cài đặt Zimbra mới nhất tại đây.
Ở đây mình sử dụng phiên bản Zimbra Collaboration Suite Open Source Edition 7.1.3 dành cho nền tảng Red Hat Enterprise Linux 6
# wget http://files.zimbra.com/downloads/7.1.3_GA/zcs-7.1.3_GA_3346.RHEL6_64.20110928134428.tgz
Tiến hành giải nén
# tar zxf zcs-7.1.3_GA_3346.RHEL6_64.20110928134428.tgz
Tiến hành cài đặt bằng lệnh
# ./install.sh –platform-override
Chú ý: Vì Zimbra cung cấp mặt định gói cài đặt là dành cho Red Hat, vì vậy để có thể chạy được thành công file cài đặt trên CentOS thì chúng ta cần phải thêm đoạn –platform-override như trên.
Zimbra sẽ kiểm tra khả năng đáp ứng các yêu cầu cài đặt của hệ thống sau khi chạy lên trên. Nếu không có lỗi gì xã ra thì ta có kết quả như hình dưới. Nhấn Y để thực hiện cài đặt.
Chọn các gói cài đặt cần thiết cho Zimbra Mail Server
Tại menu cài đặt:
Nhấn 3 để tại tài khoản admin@khanh.com.vn
Nhấn 4 để thiết đặt password cho tài khoản admin vừa tạo
Nhấn a để apply
Nhấn s để lưu lại cấu hình
Các bước cài đặt như hình…

Quá trình cài đặt thành công. Ta tiến hành đăng nhập vào trang quản trị tại địa chỉ https://IP_Server:7071/ với tên tài khoản admin và password đã thiết đặt ở bước trên.

 

Màn hình chính của trang quản trị như hình dưới đây. Hãy đảm bảo rẵng các dịch vụ đã được Start thành công!

Quá trình cài đặt Zimbra trên CentOS 6 thành công!

 

Chú ý:

+ Để xem trang thái và khởi động lại Zimbra ta làm như sau:

# su – zimbra

$ zmcontrol status

$ zmcontrol restart

 

+ Để truy cập vào Web Client chúng ta truy cập vào trực tiếp IP hoặc tên miền của Mail Server. Ví dụ: http://192.168.1.50 hoặc http://mail.khanh.com.vn.

+ Trong quá trình start Zimbra lần đầu, có thể dịch vụ mta sẽ không được start thành công

Lỗi : mta Stopped postfix is not running

Giải quyết:

# service postfix stop

# chkconfig postfix off

# su – zimbra

$ zmcontrol restart

Rate this post